Cây Xanh:

0817.93.97.99

Công Trình:

0817.93.97.99

Một số bài thuốc dân gian từ cây Sâm Bố Chính

Cây Sâm bố chính hay còn gọi là sâm Phú Yên, sâm khu năm, thổ hào sâm (Nghệ An), sâm báo (Thanh Hóa)…. Sâm bố chính không chỉ là một loài hoa đẹp mà còn là một vị thuốc quý, một dược liệu thiên nhiên có tác dụng cực kỳ tốt cho sức khỏe – được ví như một loại sâm. Sau đây là những bài thuốc từ cây sâm bố chính bạn nên tham khảo.

cay-sam-bo-chinh

Cây Sâm Bố Chính

1.Giới thiệu về cây Sâm Bố Chính

Sâm bố chính là một loại cây thân thảo sống dai, mọc đứng, thân khá yếu ớt, có khi dựa vào các cây xung quanh, cao từ 0,3m đến 1m. Rễ mầm màu trắng nhạt hay vàng nhạt, có đường kính 1,5 – 2cm, nhiều rễ có hình người trông rất giống Nhân sâm, có lẽ vì thế nên trong dân gian đã sử dụng và thấy loại thảo dược này có dược tính tốt như các loại cây sâm khác.

Lá dài 6 – 7cm, rộng 30mm. Lá ở phía gốc cây hình bầu dục, không xẻ, phần cuối phiến lá hình tim hay hình mũi tên, đầu phiến lá không nhọn. Các lá ở phía ngọn càng lên trên càng hẹp, có phiến lá chia thuỳ với thuỳ giữa dài hơn, có phiến lá chia thuỳ trông như mũi tên. Mặt lá có lông đơn hay hình sao, lá kèn hình sợi chỉ dài 7mm có ít lông dài.

Cây ra hoa vào tháng 6 – 7. Hoa màu hồng hay đỏ, pha ít ánh vàng, mọc đơn độc ở nách lá, đường kính tới 8cm. Cuống hoa dài 5 – 8cm, có lông cứng, hơi phồng phần đầu. Tiểu đài cấu tạo bởi 7 – 10 bộ phận, dài 12 – 14mm, có lông tua tủa, đài hoa hình túi, ở ngọn có vài răng nhỏ, đài rách ra và rụng sớm, 5 cánh hoa dài 5 – 6cm, rộng 3 – 4cm ở ngọn. Nhiều nhị gắn liền với nhau thành một cột. Bao phấn phủ đỏ đến tận gốc. Bầu có lông, 5 vòi, có tuyến.

Quả hình trứng nhọn, dài gấp 3 lần tiểu đài, ngoài mặt có lông, khi chín, quả nứt thành 5 mảnh vỏ, mặt trong và mặt ngoài đều có lông.

Hạt hình quả thận, màu nâu, ngoài mặt có những đường vân rất khít nhau thành những gợn hay ụ màu vàng.

2. Một số bài thuốc dân gian từ cây Sâm Bố Chính

Chữa thiếu máu: Sâm bố chính, hà thủ ô, hạt sen, mỗi vị 100g; cam thảo 40g; thảo quả 12g; đại hồi 8g. Tán nhỏ làm viên, ngày uống 20g, chia 2 lần.

Chữa tim đập nhanh hồi hộp, ngủ ít: Sâm bố chính 20g; hạt sen, củ mài, hà thủ ô, rau má, quả dâu chính, long nhãn, mỗi vị 12g; táo nhân, bá tử nhân, mỗi vị 8g. Sắc uống mỗi ngày một thang.

Chữa đái ra dưỡng chất: Sâm bố chính, ý dĩ, tỳ giải, huyền sâm, trúc diệp, liên nhục, củ mài, rễ cỏ trah, cam thảo nam, mã đề, mỗi vị 12g; hoạt thạch 6g. Sắc uống ngày một thang.

Chữa sốt nóng lâu, khát nước, ra mồ hôi: Sâm bố chính 20g, thục địa 30g, nhục quế 3g. Sắc uống ngày 1 tháng.

Chữa ra mồ hôi nhiều, người còn ấm, chân tay quyết lạnh: Sâm bố chính 20g, hoàng kỳ 80g (tẩm nước phòng phong sao), đương quy 20g (tẩm mật rượu sao), phục linh 12g (tẩm sữa), chích thảo 8g, lộc nhung 8g (đều nung nghiền nhỏ). Sắc uống trong ngày.

Chữa tiêu hoá, bài tiết bị ngừng trệ: Sâm bố chính 20g, bạch truật 40g (tẩm sữa sao), trầm hương 4g. Sắc riêng sâm bố chính và bạch truật rồi mài trầm hương vào, uống trong ngày.

Chữa trẻ em gầy còm xanh xao, hay đi lỏng, lỵ kéo dài: Sâm bố chính sao chín 25%, hoài sơn sao chín 30%, ý dĩ sao chính 20%, hạt sen sao chín 15%, bạch chỉ sao chín 10%. Các vị đem tán nhỏ rây bột mịn, cho uống sống với nước đường hoặc trộn với đường đun chảy. Trẻ em 2 tuổi trở lên, ngày 4 – 10g.

Chữa rối loạn kinh nguyệt: Sâm bố chính 16g; cỏ nhọ nồi sao vàng, thục địa, mỗi vị 20g; ngải cứu sao, ích mẫu, mỗi vị 16g; củ gai (cây gai làm bánh) 12g, củ gấu (tứ chế) 10g. Sắc uống trong ngày

Chữa suy nhược cơ thể ở người có bệnh về hô hấp: Sâm bố chính 12g, liên nhục 20g; táo nhân, tua sen, sa sâm, mỗi vị 12g; lá vông, hương phụ, mỗi vị 10g; kỷ tử 8g. Sắc uống ngày 1 thang.

Chữa suy nhược cơ thể ở người có bệnh về tiêu hoá, sau khi ốm nặng hoặc lao động vất vả: Sâm bố chính 180g; hoài sơn, hạt sen, mỗi vị 80g; bạch truật 40g; binh lang 8g. Tán bột mịn, mỗi ngày uống 20g.

Chữa giai đoạn hồi phục sau áp xe phổi: Sâm bố chính, hoài sơn, mỗi vị 16g; sinh địa, ý dĩ, bách hợp, kim ngân hoa, mỗi vị 12g. Sắc uống mỗi ngày một thang.

Chữa bệnh trầm cảm: Sâm bố chính 16g; hoài sơn, hà thủ ô, long nhãn, bá tử nhân, mỗi vị 12g; toan táo nhân, liên tu, bán hạ chế, xương bồ, cam thảo dây, mỗi vị 8g; nhục quế 4g. Sắc uống ngày một thang.

Chữa động kinh: Sâm bố chính 20g; ý dĩ 40g; nam tam tinh sao, trần bì, toàn yết, mỗi vị 20g; quế 4g. Tán thành bột mịn, ngày dùng 40g. Sau đó lấy chu sa 1g cho vào tim lợn, hấp cách thuỷ, cho người bệnh ăn, mỗi ngày 3 lần, trong 3 tuần liền.

Chữa giai đoạn phục hồi sau khi bị bỏng: Sâm bố chính, hoài sơn, ý dĩ, mỗi vị 16g; bạch truật, sa sâm, thục địa, hà thủ ô, kê huyết đằng, mỗi vị 12g; kỷ tử 10g; trần bì 8g. Sắc uống ngày một thang.

Thuốc bổ thận tráng dương, chữa thận suy yếu, kém dương sự: Sâm bố chính 1000g, đậu đen 1500g; hoài sơn, liên nhục, cẩu tích, sừng nai, tục đoạn, ba kích, liên tu, mỗi vị 1000g; hoàng tinh 500g, hạt tơ hồng 200g. Ba kích tẩm muối sao vàng, đậu đen sao tồn tính, sừng nai đắp đất sét nung tồn tính, các vị khác tán nhỏ hợp lại thành viên. Mỗi lần uống 8 – 12g, ngày 2 lần.

Thuốc tăng lực chữa kém ăn, mất ngủ, mệt mỏi, nặng ngực, thiếu máu xanh xao: Sâm bố chính 120g, hoàng tinh chế 80g; tầm gửi cây dâu, quả dâu, thỏ ty tử sao, hà thủ ô đỏ (chế), đỗ trọng mỗi vị 40g; huyết giác, ba kích, cao hổ cốt, mỗi vị 20g. Các vị sơ chế, ngâm 2 lít rượu trong hai ngày đêm rồi đem chưng cách thuỷ, hạ thổ một tuần. Mỗi lần uống 15 – 40ml, ngày 2 lần theo bữa ăn. Kiêng ăn đồ tanh sống, kích thích.

Xem thêm:

Top 10 loại cây vừa làm cảnh vừa làm thảo dược

HƯƠNG THẢO – ROSMARINUS OFFCINALIS

Bình luận của bạn
Hoa kiểng Đồng Tháp
Logo
Enable registration in settings - general
X